Thứ Hai, 8 tháng 8, 2011

TÌM HIỂU VỀ VÁN KHUÔN TRƯỢT-VÁN KHUÔN LEO


KĨ THUẬT THI CÔNG
TÌM HIỂU VỀ VÁN KHUÔN TRƯỢT-VÁN KHUÔN LEO
     Sơ lược lịch sử phát triển công nghệ ván khuôn trượt ở Việt Nam và trên thế giới
      Công nghệ ván khuôn trượt được thi công lần đầu tiên trên thế giới để đổ bê tông xilô vào năm 1903 tại Mỹ,sau đó tại Liên Xô cũ vào năm1924, ở Đức vào năm 1931...
       Ở Việt Nam, công nghệ ván khuôn trượt đươc áp dụng lần đầu tiên vào năm 1973 tại công trường K3 để thi công ống khói của nhà máy nhiệt điện Ninh Bình cao 60m.
      Công nghệ ván khuôn trượt ngày càng phát triển và hoàn thiện,nó không chỉ là một công nghệ độc lập mà nó còn là một công nghệ tiên tiến kết hợp với các công nghệ khác để thi công trên cao một cách co hiệu quả.Hiên nay ở Việt Nam đang áp dụng rất nhiều công nghệ ván khuôn trượt để xây dựng các toà nhà cao tâng trên khắp cả nước.

         I. Đặc điểm thi công  và công nghệ thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

        Thi công bằng ván khuôn trượt là một biện pháp thi công trình độ cơ giới hoá cao, tổ chức thi công nghiêm ngặt, tốc độ nhanh và có hiệu quả giống như công trình bêtông đổ tại chỗ. Nó thông qua trạm bơm dầu; lợi dụng mối quan hệ tương hỗ của ván khuôn, ty kích và bêtông mới đổ khiến cho toàn bộ kích đem ván khuôn, sàn thao tác tải trọng thi công trên sàn cùng dịch chuyển lên cao dọc theo ty kích. Khi thi công, một mặt vừa đổ bêtông, một mặt vừa trượt ván khuôn lên trên tạo nên kết cấu theo thiết kế.
   Các cấu kiện như tấm sàn, ban công: dựa vào những yêu cầu khác nhau của thiết kế và thi công của kết cấu trượt có thể dung phương pháp đổ tại chỗ hoặc lắp ghép.

1.Đặc điểm thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

      -Dựa vào kích thước mặt cắt kết cấu mà tổ hợp ván khuôn 1 lần khi thi công trượt để ván khuôn dịch chuyển đồng bộ. Hạn chế tổ hợp lại ở trên cao
      -Toàn bộ trọng lượng của thiết bị ván khuôn trượt, tải trọng thi công trên sàn thao tác, lực ma sát khi nâng giữa ván khuôn và bêtông là do ty kích gánh chịu vàn truyền vào khối vách. Vì vậy, bêtông của kết cấu vách sau khi trượt ra phải có 1 cường độ nhất định có thể giữ ty kích để đảm bảo tính ổn định chống đỡ của ty kích.
      -Việc lắp dựng cốt thép trong ván khuôn trượt và việc đổ betông kết cấu được tiến hành liên tục đồng thời với việc trượt ván khuôn. Chiều cao của tấm ván khuôn trượt thường từ 1,0- 1,2. Hệ ván khuôn này kể cả sàn công tác được tỳ vào chính kết cấu của công trình để tự nâng lên.
      -Trong quá trình ván khuôn khối vách dịch chuyển trượt lên và kết cấu thi công lên cao, phải luôn luôn tiến hành quan trắc độ thẳng đứng và hiệu chỉnh các sai lệch thẳng đứng, vănj để đảm bảo sai lệch của độ thẳng đứng kết cấu nằm trong phạm vi cho phép.
      -Trong công nghệ thi công ván khuôn ttrượt, ván khuôn được nâng đồng thời và  lấy việc đổ bê tông làm công đoạn chính. Nghĩa là trong quá trình thi công khối vách phải nắm vững và xử lí tốt mối quan hệ:
+Việc đổ bê tông vào khối vách;
+Cường độ bê tông ra khỏi ván khuôn;
+Việc cung cấp vận chuyển bê tong theo chiều đứng.
Đây là điều mấu chốt quyết định chất lượng kết cấu, đảm bảo thuận lợi cho vận hành trượt và an toàn thi công.
      -Thi công ván khuôn trượt là phương pháp thi công có tính liền khối và cưỡng bức, tính liên tục và kĩ thuật tương đối cao. Thi công theo phương pháp này yêu cầu phải đổ bê tông liên tục để không có mạch ngừng, do đó công tác cốt thép phải tiến hành đồng bộ, kịp thời; ván khuôn trượt không được gián đoạn. Vì vậy, trước lúc trượt phải làm đầy đủ các việc chuẩn bị và trong quá trình trượt cần phối hợp chặt chẽ các loại công việc, các phương tiện để thi công  nhịp nhàng. Bất kì một mắt xích công việc nào trục trặc đều ảnh hưởng đến toàn cục thi công trượt, trục trặc nghiêm trọng có thể xảy ra sự cố. Vì vậy, công tác quản lý tổ chức thi công phải chặt chẽ có hiệu quả.
       -Tốc độ thi công nhanh và nói chung với nhà cao tầng chỉ cần 5-6 ngày là trượt xong một tầng còn kết cấu vách cứng chỉ cần 3-4 ngày là trượt xong một tầng. Tầng của nhà cao tầng càng nhiều thì hiệu quả rút ngắn thời gian thi công càng lớn.
        -Từ tầng đáy đến tầng mái, chỉ cần một lần  lắp dựng ván khuôn, một lần tháo dỡ, vì vậy so với các công nghệ ván khuôn khác, công nghệ trượt tiết kiệm rất nhiều ván khuôn, gỗ và công nhân. Trên hiện trường nhân công dung để thi công kết cấu chính thường vào khoảng 0.6-0.7 ngày công/m  sàn, ván khuôn tốn khoảng 0,004 m /m .Nhưng dung  phương pháp này nếu không có nhân viên quản lí và nhân viên thao tác thành thục thì khó đảm bảo chất lượng, khó khống chế sai lệch kết cấu khối vách.

2.Công nghệ thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

        Hệ kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng kết cấu khung, khung –vách cứng hoặc kết cấu ống. Công nghệ thi công trượt các kết cấu nói trên bao gồm các quá trình:
       -Công tác chuẩn bị thi công
       -Phóng tuyến
      -Lắp đặt giá nâng, vòng găng
      -Lắp đặt một mặt ván khuôn
      -Buộc cốt thép, đặt các đường ống chôn sẵn
      -Lắp đặt mặt ván khuôn còn lại và ván khuôncác lỗ cửa
      -Lắp đặt sàn thao tác
      -Lắp đặt hệ thống áp lực dầu: kicks, đường dầu, bộ phận điều khiển
      -Lắp đặt các thiết bị điện khí động lực, chiếu sáng thi công
      -Vận hành thử toàn bộ đường dầu, bơm dầu xả khí
      -Cắm ty kích
      -Đổ bêtông vào các cấu kiện và bắt đầu trượt
      -Lắp đặt ván khuôn các lỗ cửa, buộc cốt thép ngang, đặt các chi tiết chôn sẵn, phối hợp đổ bêtông để tiến hành trượt bình thường
      -Trượt đến độ cao nhất định, lắp đặt các giá treo trong ngoài và các biện pháp phòng hộ an toàn
      -Sau khi trượt đến bộ phận yêu cầu, tháo ván khuôn dừng trượt
      -Cài kết cấu sàn
      -Lắp lại tuần hoàn cho đến khi kết thúc thi công toàn bộ kết cấu, tháo dỡ thiết bị ván khuôn.
      Trong quá trình trượt phải luôn kiểm tra kích thước tim ván khuôn, tim kết cấu, độ ngang bằng, độ thẳng đứng, vị trí ván khuôn, vị trí kích, độ phẳng mặt ván khuôn, độ ngang bằng cảu sàn thao tác, sai lệch phương ngang cảu vị trí vòng găng đường kính ván khuôn tròn hoặc chiều dài ván khuôn chữ nhật.

         II. Thiết bị ván khuôn trượt chủ yếu:

            Thiết bị ván khuôn trượt  gồm ba bộ phận chủ yếu sau:
    -Các tấm ván khuôn trượt trong, ngoài;
    - Hệ thống sàn nâng;
    -Hệ thống nâng trượt; khung kích, ty kích và kích.

        1. Hệ thống ván khuôn

          Mảng ván khuôn trượt có chiều cao không lớn, thường từ 1,0-1,2m cá biệt có thể đến 2m. Ván khuôn được phép bao quanh bề mặt kết cấu trên toàn bộ mặt cắt ngang của công trình.
Các bộ phận của ván khuôn trượt bình thường

         2. Hệ thống sàn nâng

        Hệ thống sàn nâng dung để thực hiện các thao tác trong quá trình thi công. Hệ thống này được bố trí ở 2 cao trình:
     -Cao trình trên liên kết trực tiếp vào mảng ván khuôn và được gọi là sàn thao tác chính. Sàn thao tác dung để chứa vật liệu, lắp dựng cốt thép, vận chuyển, đổ bê tông, lắp ván khuôn cửa hoặc dịch chuyển ván khuôn khi cần thiết;
        - Cao trình dưới được liên kết với sàn thao tác trên bởi xích hoặc dây treo và gọi là sàn treo. Sàn treo dung để kiểm tra chất lượng bê tông, hoàn thiện bề mặt ngoài và tháo dỡ hộp khuôn các lỗ nếu có.

        3. Hệ thống nâng trượt:

        Hệ thống nâng thông thường hiện nay là kích thuỷ lực. Nhờ áp lực dầu, kích nâng đưa toàn bộ kết cấu ván khuôn và sàn nâng trượt lên dọc theo các thanh trụ kích. Hệ thống nâng gồm 3 bộ phận:
     -  Khung kích: được chế tạo bằng gỗ hay kim loại. Khung kích giữ cho các tấm ván khuôn ép sát vào kết cấu và không bị biến dạng khi có lực  xô ngang. Khung kích có dạng chữ Л, khi được nâng lên nó kéo theo các mảng ván khuôn trượt. Khoảng cách giữa các khung kích được xác định theo tính toán, nhưng thường là khoảng 1,5-2,0m. Hệ khung kích tiếp nhận toàn bộ tải trọng của ván khuôn, kích, sàn nâng, các tải trọng của vữa bê tông và các tải trọng quá trình thi công
      - Thanh trụ kích( hay còn gọi là ty kích): là nhiệm vụ tỳ kích và tiếp nhận toàn bộ tải trọng tác động từ khung kích và truyền lực xuống kết cấu. Ty kích làm bằng thép, kích thước thường là Ф25-50mm có thể dài đến 6m, một đầu được chôn ngầm chặt trong bê tông, đầu kia xuyên qua lỗ tỳ kích. Ty kích có thể nằm lại hoặc rút ra khỏi kết cấu sau khi thi công.
      -Kích: có nhiệm vụ đưa toàn bộ ván khuôn và sàn nâng trượt lên dọc theo các ty kích. Khi thi công trượt, sử dụng kích có công suất lớn ( thông thường từ 10 tấn trở lên). Các loại kích này cho phép tăng khoảng cách bố trí khung kích tạo sự thuận lợi cho thi công xây dựng, dễ dàng đổ bê tông, lắp cốt thép, tạo điều kiện tăng năng xuất lao động và hạ giá thành công trình. Hiện nay có rất nhiều loại kích như: kích thuỷ lực, kích cơ điện, kích bàn ren, kích kẹp, kích khí nén…
        Kích thuỷ lực là loại kích nhỏ nhưng công suất lớn, sử dụng đơn giản và tiện lợi nên được sử dụng phổ biến. Nguyên lý của kích thuỷ lực là chất lỏng không nén được. Kích thuỷ lực tạo ra thiết bị động lực tiếp xúc tốt, sử dụng dễ dàng, có thể đảo chiều chuyển động, ngăn ngừa sự quá tải, dễ bố trí mạng cung cấp dầu và thuận lợi cho việc tự động hoá.
      Kích cơ điện: nguồn cung cấp đơn giản, chuyển năng lượng và các xung lực trong quá trình vận hành rất nhanh. Do dẫn truyền bằng điện nên đòi hỏi phải có mô tơ và hộp giảm tốc nên trọng lượng và kích thước của kích lớn.
       Kích khí nén: là loại kích có hệ thống truyền dẫn bằng khí nén không phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường và không gây xung lực làm ảnh hưởng  đến thiết bị máy móc. Nhưng kích loại này có kết cấu phức tạp, chỗ nối phải thật kín khít và khó bảo dưỡng bôi trơn thiết bị nên áp dụng không được rộng rãi.
Các bộ phận của ván khuôn trượt không cần ty kích

       III. Xử lí sự cố khi thi công ván khuôn trượt:

      1. Sai số cho phép khi thi công ván khuôn trượt  nhà cao tầng:

     Công trình ván khuôn trượt, trong quá trình thi công trượt phải luôn luôn tiến hành kiểm tra chất lượng và nghiệm thu phần khuất. Tiêu chuẩn kiểm tra và nghiệm thu, ngoài việc tuân theo các quy định có liên quan hiện hành “ Quy phạm thi công và nghiệm thu bê tông cốt thép”

       2. Nguyên nhân sạt lở bê tông vách, cột trong thi công ván khuôn trượt và biện pháp xử lý:

      Kết cấu công trình trong quá trình thi công trượt thường có hiện tượng rơi bê tông cục bộ ở vách, cột. Nếu không kịp thời xử lí làm bê tông sạt nở càng nhiều, dẫ đến khu vực bêtông sạt nở ván khuôn bong ra ti kích bị cong, mất ổn định; nếu nghiệm trọng có thể có sự cố lớn như hệ thống ván khuôn tụt xuống, đổ sàn thao tác.
      2.1 Nguyên nhân sạt lở bê tông:
      Có nhiều nguyên nhân sạt nở bêtông nhưng nguyên nhân chủ yếu là: chiều dày đổ bê tông rất không đều, độ chênh chiều cao lớp đổ quá lớn mà làm độ chênh lệch thời gian ở trong ván khuôn của bê tông quá lâu nên khi bê tông ra khỏi ván khuôn thì bê tông ở phần đổ trước đã đạt tới hoặc vượt quá cường độ ra ngoài ván khuôn, trong khi bê tông ở phần đổ sau còn chưa đạt tới cường độ ra khỏi ván khuôn, thậm chí còn ở trạng thái dẻo. Khi ván khuôn trượt lên, bê tông ở phần đổ sau do cường độ ra khỏi ván khuôn quá thấp, không thể giữ được hình dáng mà sạt lở; ngoài ra còn tính không đồng nhất của nguyên vật liệu bê tông, tính tỉ lệ cấp phối bê tông không chính xác, độ chênh lệch nhiệt độ cảu các bộ phận ván khuôn trượt vào mùa hè lớn làm cho độ tăng trưởng cường độ ra ngoài ván khuôn của bê tông không đều khiến cho bê tông bị sạt lở.
       2.2 Biện pháp ngăn ngừa bê tông bị sạt lở
      Cần tôn trọng nghiêm túc trình tự đổ bê tông đã quy định và nguyên tắc phân lớp, phân luồng đổ bê tông;
      Trong quá trình thi công cần kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu của bê tông, nắm vững tỷ lệ cấp phối bê tông, dựa vào điều kiện thay đổi nhiệt độ phải kịp thời điều chỉnh cấp phồi bê tông và trình tự đổ bê tông.
      Nếu cục bộ bê tông xuất hiện sạt lở nhẹ có thể dung bê tông cùng mác hoặc cao hơn một cấp hoặc vữa xi măng- cát vàng sửa chữa cục bộ.
      Đối via phạm vi lở tương đối lớn, trong tình trạng đảm bảo ván khuôn và bê tông không bị dính, giảm tốc độ nâng, đồng thời ở chỗ sạt lở, sau khi sửa chữa bê tông, miệng phía dưới ván khuôn trượt lắp thêm ván khuôn  phụ kéo dài, để ngăn chặn bê tông sạt lở và làm tăng cường độ ra khỏi ván khuôn của bê tông tại bộ phận này.
                 Một số hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn trượt
                


B. VÁN KHUÔN LEO

Ván khuôn leo dùng để đổ bê tông những công trìnhcó chiều cao lớn như: xilô, ống khói, đập nước, tường dài và cao…
Việc thi công bằng ván khuôn leo phụ thuộc vào tính chất và thời hạn đổ bêtông của công trình, nhiệt độ môi trường, tốc độ đổ bê tông, mác bêtông, kinh phí làm ván khuôn.
Sử dụng ván khuôn leo cho phép bỏ toàn bộ giàn giáo chống từ mặt đất đến độ cao công trình cần thi công. Ván khuôn leo cấu tạo theo dạng định hình từ tấm nhỏ(lắp, tháo bằng thủ công), hay tổ hợp lại thành tấm lớn(lắp, tháo băng cơ giới). Điều chỉnh ván khuôn hoàn toàn bằng công cụ, thợ bậc thấp cũng làm được.
Bêtông sau khi đổ đạt cường độ cho phép, ván khuôn đợt dưới được tháo ra để lắp lên đợt trên.
Ván khuôn được cấu tạo  từ nhiều kiểu khác nhau:
     -Ván khuôn có chiều cao nhỏ(1,2m) lắp, tháo bằng thủ công, đợt ván khuôn trên nối với đợt ván khuôn dưới bằng khớp; điều chỉnh phương của ván khuôn bằng bulông, tạo ra một lực xoay quanh khớp.
    -Ván khuôn có chiều cao lớn(1,8m-2,4m-3m)lắp, tháo bằng cô giới. Giữ ván khuôn bằng bulông, neo vào đợt bêtông đã đổ ở dưới;  điều chỉnh phương của ván khuôn bằng các bulông bố trí  ở gần đầu mút phía dưới sườn đứng của ván khuôn(bulông điều chỉnh như cái kích tỳ vào thành bê tong đã đổ ở đột dưới)


 Ván khuôn có chiều cao nhỏ                         Ván khuôn có chiều cao lớn    

I. VÁN KHUÔN LEO KÍCH THƯỚC BÉ LẮP THÁO BẰNG THỦ CÔNG

*Đặc điểm
Ngoài nhưng ưu điểm chung của ván khuôn leo, ván khuôn leo với kích thước bé còn có những ưu điểm sau:
       -Đối với các khung sườn kim loại của ván khuôn, có thể tận dụng thép hình để chế tạo;
       -Kinh phí ban đầu ít;
-Có thể dùng để thi công các công trình có chiều dày tường không đổi và thay đổi, có chu không đổi hay thay đổi;
-Ván khuôn được cố định theo từng mảng độc lập, thuận lợi cho việc chia thành các khối đổ nhỏ;
-Có thể thi công bằng các phương tiện sẵn có ở công trường, không đòi hỏi những thiết bị đặc biệt;
Tuy nhiên, ván khuôn leo kích thước bé cũng có những nhược điểm sau:
-Tốn công tháo, lắp;
-Phải đặc biệt chú trọng công tác an toàn trong thi công
*Ví dụ:
Dưới đây là ví dụ về áp dụng ván khuôn leo kích thước bé để thi công vỏ tháp làm lạnh, là công trình có dạng phức tạp với chu vi và chiều dày tường có kích thước thay đổi theo chiều cao.

      1. Cấu tạo vỏ tháp(thân tháp)

     Vỏ tháp bằng bêtông cốt thép có dạng hypecbon, tròn xoay, tựa lên một hệ thống cột nghiêng ở độ cao 0-4,5m. Các kích thước chính của tháp: chiều cao tháp:H=65m; đường kính lớn nhất của tháp Rmax=30m; đường kính nhỏ nhất của tháp Rmin=25m; chiều dày của vỏ tháp d=100-250mm.

      2. Cấu tạo ván khuôn

     Ván khuôn leo bao gồm hệ thống sườn kim loại và ván khuôn gỗ dán loại dày.
a.     Cấu tạo sườn kim loại:
     Taị mỗi vị trí của tường đặt hai sườn, một ở trong và một ở ngoài lien kết với nhau bằng 4 bulông(chiều dài bulông phụ thuộc vào chiều dày của tường). Khoảng cách giữa hai sườn kim loại , độ cứng của ván khuôn… được xác định trên cơ sở tính toán.Sườn kim loại được hàn vào hai thanh thép góc, môt ở trên và một ở dưới. Hai thanh thép góc này dung để lien kết với giá đỡ công-xôn.  
     Công-xôn đỡ sàn sàn thao tác liên kết với hai thanh thép góc bằng bulông. Vì phương của thân tháp có độ nghiêng thay đổi theo chiều cao nên hai thanh thép góc có chiều dài khác nhau, vị trí để khoan các lỗ lien kết bulông cũng khác nhau. Nhờ sự khác nhau này nên khi liên kết công-xôn vào sườn kim loại dễ dàng tìm được vị trí cho công-xôn nằm trên mặt phẳng ngang, tạo điều kiện cho người đi lại thoải mái trên sàn thao tác.
     Sườn kim loại bên trong và bên ngoài có cấu tạo tương tự nhau, chỉ khác nhau ở chỗ: một nửa số lượng có thanh thép góc dài ở trên, thanh thép góc ngắn ở dưới và một nửa có thanh thép góc ngắn ở trên, thanh thép góc dài ở dưới. Mục đích là để một loại lắp ở mạt trong tường, một loại lắp ở ngoài tường.
     Trên sườn kim loại có 4 lỗ chừa sẵn: 2 lỗ hình tròn, 2 lỗ hình bầu dục; cách cấu tạo này nhằm lắp và điều chỉnh bulông được dễ dàng.
     Hai đợt sườn kim loại liên kết với nhau bằng khớp bulông, đó là cơ cấu điều chỉnh phương của sườn kim loại đợt trên (đợt sườn kim loại ở dưới coi như bất động vì ván khuôn đã được đổ bêtông).
     Để làm cữ chiều dày tường, dung ống nhựa có chiều dài bằng chiều dày tường, 4 bulông liên kết với hai sườn kim loại trong và ngoài tường xuyên qua 4 ống nhựa.
                                                   Sườn kim loại
Ván khuôn dùng 3 đợt sườn kim loại, đợt giữa mang sàn thao tác trên và dưới
       b. Cấu tạo ván khuôn
     Ván khuôn được sản xuất thành tấm định hình kích thước bé, vật liệu là gỗ dán dày 1 cm.
     Chiều rộng bằng khoảng cách lớn nhất giữa hai sườn kim loại liên tiếp.Tháp có đường kính thay đổi nên khoảng cách giữa hai tấm sườn cũng thay đổi. Từ đó phải hiệu chỉnh ván khuôn bằng cách cho mép ván khuôn tỳ sâu vào sườn kim loại hoặc cắt bớt. Ngoài ra còn hiệu chỉnh bằng cách cấu tạo tấm khuôn gồm hai phần ghép chồng nhau, với cách làm này ván khuôn không cần cắt bớt nhưng mặt bêtông có hình nếp.
                                               Mặt bằng ván khuôn
                          Liên kết tấm khuôn gỗ dán vào sàn kim loại
       c. Sàn thao tác
   Để phục vụ thi công(buộc cốt thép, lắp ván khuôn, đổ bêtông…), dung sàn thao tác phía trên; để tháo ván khuôn, hoàn thiện mặt tường sau khi tháo ván khuôn, dùng sàn thao tác phía dưới. Phải quy định tải trọng tối đa cho sàn thao tác trên cơ sở tính toán.
                                         Giá công-xôn đỡ sàn thao tác

     3. Lắp ván khuôn

      Đợt ván khuôn đầu tiên lắp theo cách thong thường. Trong đó các sườn kim loại là các thanh đứng, làm chỗ tỳ cho ván khuôn. Ngoài ra phải tăng cường các thanh chống phụ. ( các lỗ bulông xuyên tường không được bố trí trùng với vị trí cốt thép đứng ).
      Lắp đợt ván khuôn thứ 2 và các đợt ván khuôn tiếp thoe như sau: sườn kim loại đợt 2 lắp với sườn kim loại đợt 1 bằng khớp, sau đó điều chỉnh bằng bulông, phương của sườn kim loại theo ý muốn, so với trục tâm của tháp.
     Lắp 4 ống nhựa cùng với bulông trên mỗi cặp sườn kim loại.
     Kiểm tra vị trí của ván khuôn căn cứ vào tim và bán kính công trình, tương ứng với từng độ cao của mỗi đợt đổ bêtông.
     Tuỳ theo tiến độ yêu cầu thi công công trình nhanh hay chậm mà có thể dung 2 hay 3 đợt sườn kim loại.
    Nếu dùng 2 đợt sườn kim loại thì đợt sườn ở dưới được liên kết với công-xôn để làm sàn thao tác trên và treo sàn thao tác dưới.
    Nếu dùng 3 đợt sườn kim loại thì đợt giữ dung để làm chõ lin kết cho sàn thao tác trên và dưới.
   Chú ý: thời gian tháo, lắp ván khuôn, thời gian cho phép đổ tiếp đợt bêtông ở trên cũng như đổ tiếp các khối đổ cạnh nhau phải căn cứ trên cơ sở mẫu thí nghiệm tuỳ theo tính chất của xi măng và điều kiện đông cứng của bêtông mà xác định.

     4. Kiểm tra tim và cao độ

     Tim tháp dùng để kiểm tra trong suốt quá trình thi công, được bố trí trên một móng bêtông đặt ở đáy, bên trong tháp.
     Cứ mỗi đợt bêtông cao 1,2m lại xác định bán kính R tương ứng với độ cao trong thiết kế , sau đó dung thước dây, một đầu quay tròn theo chu vi ván khuôn, một đầu cố định ở tim. Khi kiểm tra tim công trình, dung hệ dây căng cùng với quả dọi. Hệ dây căng gồm 3 sợi, cố định vào sườn kim loại. Ở mỗi đầu dây căng có tăng-đơ điều chỉnh để quả dọi về đúng tim. Dungj cụ kiểm tra này được nâng lên đồng thời theo từng đợt lắp ván khuôn.
                             
                                    Hệ dây căng để kiểm tra kích thước công trình

      5. Vận chuyển lên cao và lối lên xuống công trình

     Vận chuyển vật liệu (gỗ, bêtông, thép…), từ độ cao 0-15m dùng một cần trục bánh lốp chạy vòng quanh tháp. Khi vượt qúa độ cao của cần trục thì dung cần trục cửa sổ hoặc dùng4 tời điện có cơ cấu hãm tự động. Mỗi phương tiện nâng phục vụ cho 1/4 chu vi tháp.
     Lối lên xuống công trình là thang lồng( thang ngoài của thân tháp), lắp đồng thời với than tháp băng phương pháp hàn.

     6.Tháo ván khuôn

      Dùng giáo treo để tháo ván khuôn. Khi tháo đợt ván khuôn trên cùng, dung một loại giáo treo co mỏ móc vào đầu mút trên cùng của tường tháp. Tháo xong ván khuôn người đi xuống băng thang lồng.
     Trong ví dụ trên, sườn kim loại ở các mặt ván khuôn trong và ngoài được lắp đối xứng. Ngoài ra còn có thể lắp sườn kim loại theo phương pháp so le để tận dụng được khả năng chịu lực của bêtông ở đợt dưới. Tuy nhiên lỗ xuyên bulông giằng ở sườn kim loại phải bố trí phù hợp với cách lắp này.                                                                                                                                         
                                 
            Sườn kim loại và giá công-xônlăp so le trên hai mặt ván khuôn

II. Ván khuôn leo kích thước lớn, lắp-tháo bằng cơ giới

     Ván khuôn leo kích thước lớn có những đặc điểm chung như của ván khuôn leo và ván khuôn tấm lớn.
     Ván khuôn có thể làm bằng gỗ, kim loại hoặc kết hợp giữa gỗ và kim loại. Ván khuôn được lắp vào công trình từ những tấm lớn. Tấm lớn có thể là nguyên một tấm hoặc lắp gép từ các tấm có kích thước bé liên kết với hệ thống sườn đứng, sườn ngang.

1. Áp dụng cho công trình có bề mặt cong.

     1.1 Cấu tạo tấm khuôn
       Tấm khuôn bao gồm các thành phần: sườn đứng, sườn ngang, những phụ kiện liên kết, bulông điều chỉnh phương của ván khuôn, sàn thao tác.
    Sườn đứng gồm 2 thanh thép hình chữ U. Trên sườn đứng có các lỗ khoan sẵn, chia thành hai hệ (phía trên và phía dưới), mỗi hệ có 12 lỗ, để liên kết với các sườn ngang theo hai sơ đồ khác nhau. Hệ lỗ dưới dùng cho lắp đợt ván khuôn đầu tiên sát nền công trình, hệ lỗ trên dùng cho khi lắp các đợt ván khuôn ở trên.
    Tại đầu mút phía trên của sườn đứng có hàn móc cẩu. Gần đầu mút phía dưới của sườn đứng có bulông điều chỉnh. Trên sườn đứng có 2 vị trí đặt bulông neo (bulông giằng có đoạn nối); phía dưới liên kết với bulông neo chịu lực, phía trên liên kết với bulông neo của ván khuôn tường (vừa là thanh cũ để cố định chiều dày của ván khuôn tường, đồng thời cũng là vị trí dùng cho bulông chịu lực của đợt lắp ván khuôn tiếp theo).
     Sườn ngang gồm 2 thép hình chữ U, được uốn cong theo bán kính của công trình. Chiều dài của sườn ngang,phụ thuộc vào cấu tạo ván khuôn ,vào khả năng chịu lực; để khuôn bị biến dạng khi làm việc, nên xác định kích thước cho chính xác bằng cách phóng mẫu.
       Đầu mút của sườn ngang cố lỗ khoan chừa sẵn để nối các sườn ngang của các ván khuôn tấm lớn lại với nhau khi lắp vào công trình. Các đầu mút của sườn ngang nối với nhau thông qua bản thép và liên kết bằng bulông . Tiết diện của sườn và ngang phải xác định qua tính toán.
        Mặt ván khuôn gồm những ván khuôn thép định hình ghép với nhau bằng móc kẹp chữ U và liên kết với sườn ngang bằng bulông có móc (hình cán ô) để tạo thành ván khuôn tấm lớn
       Liên kết gữa hai thành ván khuôn trong và ngoài bằng thanh neo bulông gồm 3 đoạn : đoạn giữa nằm lại trong bêtông, hai đoạn đầu nằm ngoài bêtông. Các đoạn nối với nhau bằng ren ốc.
        Sàn thao tác gồm các giá công-xôn hàn vào sườn đứng của ván khuôn; trên các giá này gác ván hoặc lưới thép để tạo thành sàn thao tác.
       Bulông điều chỉnh: Gần đầu mút phía dưới của sườn đứng có bulông điều chỉnh. Khi vặn bulông sẽ làm thay đổi khoảng cách giữa sườn đứng và thân tường từ đó dẫn đến thay đổi phương của ván khuôn theo yêu cầu. Bulông điều chỉnh được bố chí trên tất cả các sườn đứng của tấm khuôn.
                    
                                     Cấu tạo tấm khuôn và các chi tiết liên kết

Kết cấu thanh neo



                                                          Phối cảnh các chi tiết liên kết ván khuôn
1. 2. Lắp ván khuôn
       Các cấu kiện của ván khuôn (như sườn đứng , tấm khuôn định hình kích thước bé, bulông neo v.v…) đã được gia công trong xưởng, ra công trình chỉ việc lắp ghép lại thành ván khuôn tấm lớn.Từ các mảng ván khuôn tấm lớn này dùng cần trục lắp ghép lại với nhau theo hình dạng yêu cầu.
     Gá lắp ván khuôn :
     Căn cứ vào chiều rộng của mảng ván khuôn tấm lớn cho thành trong và thành ngoài theo bản vẽ ván khuôn, mà phóng mẫu trên mặt bằng, xác định vị trí tương ứng giữa sườn ngang và sườn đứng, xác định chiều dài thực tế  của sườn ngang để cắt tại chỗ.
      Liên kết các sườn ngang với sườn đứng bằng bulông ( 4 bulông cho một vị trí giao nhau của sườn ngang và sườn đứng).
      Lắp các tấm khuôn thép lên các sườn ngang bằng bulông có mỏ. Những chỗ bị thiếu hụt, do lắp các tấm khuôn thép kích thước bé không khớp với chiều rộng của tấm khuôn lớn, được chèn nẹp gỗ.
      Lắp ván khuôn tấm lớn vào công trình:
      Đợt chuẩn bị: Đổ 1 lớp bêtông mỏng (cao 15 cm) để tạo lên chỗ tỳ cho ván khuôn. Đồng thời cũng qua đó mà kiểm tra toàn bộ kích thước, vị trí của ván khuôn, làm cơ sở cho việc lắp các đợt trên được chính xác.
     Đợt một: Lắp ván khuôn đợt một tựa vào công trình ( lúc đó chưa lắp sàn thao tác trên và dưới). Sườn ngang liên kết với sườn đứng tại hệ lỗ phía dưới . Điều chỉnh phương thẳng đứng của ván khuôn bằng thanh chống xiên và tăngđơ (vừa chống vừa kéo) ở một phía của thành ván khuôn . Khi đổ xong bêtông đợt một , ván khuôn được tháo ra và lắp lại các sườn ngang với sườn đứng tại vị trí các hệ lỗ phía trên (của sườn đứng) để dùng cho đợt ván khuôn thứ hai trở đi. Từ đợt thứ hai trở đi, do làm việc cách mặt đất lên phải lắp sàn thao tác trên và dưới.
     Đợt hai trở lên: thực hiện ván khuôn từ đợt hai cho đến đợt trên cùng hoàn toàn giống nhau. Trình tự tháo lắp khuôn ở đợt dưới đem lắp lên đợt trên như sau:
    -Sau khi bêtông đợt dưới đạt cường độ cho  phép để tháo ván khuôn (xác định qua mẫu thí nghiệm) thì tiến hành tháo ván khuôn trước ở một thành . Tháo bulông liên kết ở đầu các sườn ngang và bulông neo ở trên và dưới của các sườn đứng để tách rời ván khuôn tấm lớn khỏi mặt tường bêtông.
    -Nâng và liên kết các khuôn tấm lớn vào vị trí mới ở đợt trên tại các vị trí bulông neo sẵn (chính tại vị trí các bulông neo ở phía trên của mỗi đợt ván khuôn). Sau khi lắp xong các bulông neo chịu lực tại các sườn đứng (mép trên của ván khuôn có xu hướng ngả ra phía ngoài so với tim tường), dùng bulông điều chỉnh phương của ván khuôn về vị trí thẳng đứng. Cứ làm như thế cho đến khi lắp xong thành ván khuôn thứ nhất.
     -Buộc cốt thép vào thép chờ của tường bê tong và các chi tiết đặt sẵn…ở đợt trên. (Ngoài ra, việc buộc cốt thép cũng có thể đứng trên sàn thao tác trên của ván khuôn đợt dưới để thực hiện, sau đó mới tháo ván khuôn của thành thứ nhất của đợt dưới đem lắp lên đợt trên).
    -  Tháo ván khuôn thành thứ hai ở đợt dưới đem lắp lên đợt trên (tương tự như tháo, lắp thành ván khuôn thứ nhất)
    -Liên kết bulông neo ở hai thành ván khuôn; liên kết các sườn ngang của các tấm khuôn ở lại với nhau.
    -Kiểm tra lại lần cuối cùng kích thước, vị trí của ván khuôntrước khi đổ bêtông. Kiểm tra vị tri của ván khuôn bằng cách thả quả dọi từ ván khuôn xuốn đáy công trình; nếu khoảng cách ở trên , tính từ mép trong của ván khuôn đến dây dọi bằng khoảng cách dưới, từ mép tường bêtông đến dây dọi thì coi như vị trí ván khuôn đúng.
    -Ván khuôn leo băng tấm lớn phải được tính toán sao cho đủ sức chịu lực khi trục lắp không bị biến dạng, chịu được áp lực ngang.
     Đặc biệt coi trọng khả năng chịu lực của bulông neo và cấu tạo các mối nối. Phải xác định được tải trọng lớn nhất cho phép đặt lên sàn thao tác. Phải quy định được thời gian sớm nhất cho phép tháo ván khuôn, kể từ khi đổ bêtông đợt dưới, để tháo dem lắp lên đơt trên.
     Để lên xuống trong thi công, cạnh công trình phải bố trí thang máy
Các sơ đồ lắp ván khuôn
     








                            2. Áp dụng cho công trình khối lớn

     Ván khuôn leo được cấu tạo theo nguyên tắc như trên, chỉ riêng bulông neo được liên kết vào bêtông hoặc cốt thép của công trình
                                           Sơ đồ ván khuôn leo
           Một số hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn leo


      

   C. An toàn lao động khi thi công ván khuôn trượt, ván khuôn leo.

I.Những yêu cầu phòng cháy, chữa cháy khi tổ chức công trường xây dựng nhà cao tầng nói chung

      1. Quản lí phòng cháy trên công trường xây dựng

a)     Bố trí phương tiện phòng cháy
-         Đường giao thông trong công trường phải thông suốt đảm bảo cho xe cứu hoả đủ chỗ vào,ra;
-         Trên mặt nước xung quanh toà nhà cần bố trí họng nước cứu hoả;
-         Cần bố trí bơm cao áp ở hiện trường, cột nước của máy bơm phải vượt quá chiều cao của nhà và phải đảm bảo áp lực nước cũng như lượng nước cần thiết cho phòng hoả
b)    Về quản lí chất dễ cháy, dễ nổ;
-         Hiện trường cần bố trí kho chứa sản phẩm nguy hiểm thống nhất: chất dễ cháy, dễ nổ
c)     Các điểm lưu ý khác
-         Trên tầng nhà cần quy định  nơi hút nước. Ngoài ra trên hiện trường thi công nghiêm cấm hút thuốc
-         Hiện trường thi công thường sử dụng những công cụ tạm thời như ván khuôn, giàn giáo …nên hết sức chú  ý dung vật liệu khó cháy. Đối vói vật liệu gỗ, hoá vô cơ cần tăng cường quản lí và loại trừ dần;
-         Nghiêm ngặt quản lí chế độ phòng cháy, cần bố trí cán bộ chuyên trách an toàn phòng hoả tại hiện trường xây dựng

2. Đề phòng vật rơi từ trên cao xuống và tránh va đập khi thi công trượt

a)     Cùng via việc lập phương án thi công ván khuôn trượt, còn phải dựa vào đặc điêmr kết cấu công trình và điều kiện thi công, lập biện pháp kỹ thuật an toàn tương ứng..
b)    Thiết kế trang bị ván khuôn trượt, phải có độ cứng tổng thể tương đối tốt, an toàn và có tính năng vận hành tốt. Trên tổng thể, đảm bảo thiết bị ván khuôn trượt vận hành ổn định và an toàn. Khi dung phương án thi công trượt không toàn bộ phải có biện pháp đảm bảo độ ổn điịnh tin cậy của sàn và hệ thống ván khuôn trượt, đảm bảp độ ổn định của hệ thống sàn
c)     Xung quanh sàn thao tác trượt chính phải bố trí lan can bảo vệ cao hơn phần trên của giá nâng 1.2m. Lan can có không ít hơn 4 thanh ngang và có treo lưới an toàn, chân của lan can phải bố trí tấm chắn. Tấm lát của sàn thao tác chính và sàn giá treo trong, ngoài phải khít và cố định
d)    Sàn thao tác giá ngoài: mặt ngoài phải bố trí lại hang thanh chắn và một tấm chắn dưới chân ở vị trí cao 1m phía trong của nó phải lắp đặt một hang thanh chắn và thêm một tấm chắn dưới chân.
e)     Xung quanh từ giá đến sàn thao tác, phải bố trí thang để lên xuống đáp ứng yêu cầu an toàn thi công, miệng thang phải bố trí tấm đậy di động. Nếu dung hai lớp giá ngoài thì thang lên xuống nên đặt lệch nhau
f)      Ván khuôn trượt đến tầng hai hoặc độ cao quy định, giá treo trong ngoài và lưới an toàn đều phải kịp thời lắp đặt đầy đủ. Sau khi trượt đến đáy giáo treo cách mặt đất 6m phải kịp thời dựng lưới an toàn ngang rộng 6m ở tầng đầu
g)     Các lỗ đứng để sẵn của kết cấu như ban công, giếng thang máy, giếng trời cùng via ván khuôn trượt lên đáy của giá nâng ở vị trí lỗ phải có cơ cấu phòng hộ di động tạm thời, đợi kết thúc trượt kết cấu tầng xây lại theo quy định,
h)     Tháo dỡ thiết bị ván khuôn trượt phải lạp phương án thi công tháo dỡ, lập trình tự tháo dỡ, phương pháp tháo dỡ và biện pháp kỹ thuật an toàn.
i)       Trong quá trình thi công nếu có gió cấp 6 trở lên hoặc thời tiết có mây mu;f phải dùng công tác. Kiêm tra lại rồi mới được thi công tiếp.
j)       Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiêm tra cường độ bêtông sau khi ra khỏi ván khuôn. trạng thái làm việc của hệ thôngchống đỡ và sàn thao tác.

        3.Yêu cầu an toàn đối với thiết bị điện và phòng chống cháy

a.      Sàn thi công phải bố trí các cơ cấu tin cậy về phòng cháy, chống sét.
b.      Tủ điện chính vá tủ phân phối điện bố trí cố định trên sàn thao tác và có lều bảo vệ .
c.     Cáp nguồn điện phải bố trí ở vị trí thích hợp, phải treo thêm dây bảo hiểm chịu lực để tránh bị đứt cáp
d.     Phải bố trí máy phát điện ở hiện trường
e.      Đảm bảo cung cấp đủ nguồn sáng
f.       Máy hàn bố trí bên ngoài phải cố định vị trí và dùng đệm gỗ, có bạt che mưa.
g.     Phải bố trí dụng cụ  chữa cháy bằng bột khô  trên sàn thao tác


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét